Về cơ bản, hạt nhựa sinh học Coffee Bio-composite khác gì so với nhựa sinh học PBAT? Cùng tìm hiểu những điểm khác nhau từ nguồn gốc đến các tính chất vật lý và ứng dụng của 2 loại nhựa này qua bài so sánh bên dưới nhé.

Về cơ bản, hạt nhựa sinh học Coffee Bio-composite khác gì so với nhựa sinh học PBAT? Cùng tìm hiểu những điểm khác nhau từ nguồn gốc đến các tính chất vật lý và ứng dụng của 2 loại nhựa này qua bài so sánh bên dưới nhé.
Nhựa sinh học Coffee Bio-composite: đây là nhựa phân huỷ sinh học có nguồn gốc từ bã cà phê được thu gom một cách chọn lọc và kết hợp cùng PP/PE nguyên sinh.
Nhựa sinh học PBAT (polybutylene adipate terephthalate): được tạo thành từ nguyên liệu hoá thạch. Các hợp chất của nó (tinh bột, PLA) có hàm lượng cacbon sinh học lên đến> 30%. Tuy nguồn gốc từ nguyên liệu hoá thạch nhưng PBAT vẫn có khả năng phân huỷ sinh học tối ưu.
Nhựa sinh học Coffee Bio-composite: 60% bã cà phê, 40% PP nguyên sinh hoặc nhựa tái chế.
Nhựa sinh học PBAT: được tổng hợp từ polyme của 1,4 butanediol và ãit adipic và polyme của dimetyl terephthalate (DMT) với 1,4-butanediol.
Về tính chất cơ học và nhiệt, sự khác biệt giữa hạt nhựa sinh học Coffee Bio-composite và hạt nhựa sinh học PBAT được thể hiện qua các chỉ số khác nhau được thể hiện ở bản bên dưới.
Tính chất | Nhựa sinh học Coffee Bio-composite | Nhựa sinh học PBAT |
Đặc điểm bề ngoài | ||
Màu sắc | Nâu nhẹ | Trắng đục |
Tỉ trọng | 0.9 g/cm3 | 1.26 g/cm3 |
Hình dáng | Hình trụ nhỏ | Hình trụ hoặc tròn như hạt gạo |
Tính chất cơ học | ||
Sức căng | 27.05 MPa | 21 MPa |
Tính chất nhiệt | ||
Điểm nóng chảy | 178° C | 115–125° C |
PBAT có điểm nóng chảy rộng, mô đun đàn hồi và độ cứng thấp, nhưng độ dẻo và độ dẻo dai cao. Tính linh hoạt và độ dẻo dai của polyme này rất lý tưởng để pha trộn với polyme phân hủy sinh học khác như PLA để sản xuất bao bì.
Trái ngược lại, nhựa sinh học Coffee Bio-composite có độ cứng cao hơn nhiều so với PBAT, vì tính chất khác biệt này có thể suy ra rằng những ứng dụng của 2 loại nhựa sinh học này sẽ khác nhau/
Nhựa sinh học Coffee Bio-composite:
Nhựa sinh học PBAT:
Nhựa sinh học Coffee Bio-composite: Nhựa sinh học cà phê đáp ứng được khá nhiều ứng dụng trong đời sống bao gồm từ thực phẩm đến hàng hoá tiêu dùng.
Cho đến nay, không có nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam phát triển nguồn nguyên liệu sinh học có khả năng ứng dụng nhiều sản phẩm rộng rãi. Biopolymer đã và đang dần chứng minh một nguyên liệu tiềm năng giúp thay thế nhựa nguồn gốc hoá thạch trong tương lai.
Nhựa sinh học tự huỷ PBAT: là nguồn nguyên liệu từ nguồn gốc hoá thạch nhưng có thể phân huỷ sinh học, PBAT sẽ là một nguyên liệu sinh học có thể thay thế nhựa hiện tại 1 cách tối ưu. Hiện trạng thái phát triển của PBAT đang ngày càng có nhiều ứng dụng vào thị trường. Nhiều sản phẩm dựa trên PBAT đã được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực như túi mua sắm, túi đựng rác, dao kéo và màng phủ, v.v.
Cả hai loại nhựa sinh học coffee bio-composite và PBAT đều có giá thành canh tranh và giúp giảm đáng kể chi phí sản xuất do ít phụ thuộc vào nguyên liệu dầu mỏ. Riêng nhựa sinh học coffee bio-composite được nghiên cứu và sản xuất 100% tại Việt Nam với các nguyên liệu có sẵn.
Quý khách vui lòng truy cập vào Website Biopolymer, sau đó nhấn vào mục “Liên hệ” và để lại thông tin cần thiết. Đội ngũ Biopolymer chúng tôi sẽ tư vấn các kích cỡ và báo giá trong thời gian sớm nhất.
Hy vọng bài viết này có thể cung cấp các thông tin hữu ích về 2 loại nhựa sinh học phổ biến trên thị trường, đưa sản phẩm sinh học thân thiện môi trường gần hơn với sản xuất và tiêu dùng, góp phần gảm thiểu lượng rác thải nhựa và ô nhiễm môi trường trong tương lai.